Để có trải nghiệm tốt hơn trên trên trang thông tin điện tử VKSND tỉnh Sóc Trăng, bật JavaScript trong trình duyệt của bạn
Bật javasrcipt trình duyệt Chrome Bật javasrcipt trình duyệt IE
chi tiết tin

Những vấn đề cần phải biết khi sử dụng không gian mạng

          Luật An ninh mạng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thông qua tại kì họp thứ 5, ngày 12 tháng 6 năm 2018[1]. Luật gồm 07 chương và 43 điều, quy định các hành vi bị nghiêm cấm, các hành vi vi phạm, các biện pháp phòng, chống, phát hiện và xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng. Luật sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

          Xin giới thiệu một số nội dung quan trọng của Luật An ninh mạng đã được Quốc hội thông qua như sau:

          Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8, khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18, có thể phân thành ba dạng như sau:

          1. Sử dụng không gian mạng để chống phá Nhà nước, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, gồm các hành vi:

          - Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

          - Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;

          - Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.

          - Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;

          - Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

          -  Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

          - Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh.

          2. Sử dụng không gian mạng để gây rối trật tự an toàn xã hội và vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, gồm các hành vi:

          - Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về trật tự.

          - Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

          - Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

          - Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;

          - Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán;

          - Thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

          - Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;

          - Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;

          - Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;

          - Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;

          - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

          - Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

          3. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng, bao gồm các hành vi:

          - Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

          - Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng;

          - Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;

          - Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;

          - Cố ý nghe, ghi âm trái phép các cuộc đàm thoại;

          - Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.

          Người nào có hành vi vi phạm quy định về An ninh mạng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

          Bên cạnh việc quy định các biện pháp bảo vệ an ninh mạng tại Điều 5 như: Yêu cầu xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự,... thì tại Điều 26, Luật còn quy định lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an có quyền yêu cầu (bằng văn bản) Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ mạng (mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng) tại Việt Nam cung cấp thông tin người dùng cho để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng./.

Lê Hồng Như


[1] https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/quoc-hoi-thong-qua-luat-an-ninh-mang-voi-hon-86-dai-bieu-tan-thanh-3762314.html


Tin liên quan

» Hướng dẫn bật tính năng tự động nhận cuộc gọi trên ứng dụng Vmeet
» Tấn công từ chối dịch vụ tại Việt Nam và giải pháp phòng chống
» Một số phương pháp đơn giản giúp người dùng bảo mật dữ liệu
» Kinh nghiệm xây dựng một số phần mềm công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ của VKSND thành phố Hải Phòng
» Ứng dụng CNTT (MS Excel) trong việc chấm điểm thi đua theo Bảng tiêu chí chấm điểm xếp loại thi đua của các VKSND cấp tỉnh