Để có trải nghiệm tốt hơn trên trên trang thông tin điện tử VKSND tỉnh Sóc Trăng, bật JavaScript trong trình duyệt của bạn
Bật javasrcipt trình duyệt Chrome Bật javasrcipt trình duyệt IE
chi tiết tin

Trao đổi và các tài liệu làm căn cứ lập hồ sơ nghiệp vụ của Ngành kiểm sát nhân dân.

Quyết định số 190/QĐ-VKSTC-VP, ngày 06/4/2016 của Viện trưởng VKSNDTC quy định chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân đã có hiệu lực thi hành (viết tắt Quyết định 190). Tuy nhiên, quyết định này chỉ mới quy định chung về khái niệm, loại, công tác lập, đăng ký, quản lý, khai thác, lưu trữ và hủy hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát, chưa quy định cụ thể những tài liệu nào để làm căn cứ lập hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 4 Quyết định 190, và đến nay vẫn chưa nhận được hướng dẫn từ cấp trên, sẽ gây khó khăn cho quá trình thực hiện như: phần lớn các Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thường sử dụng những tài liệu có sẵn trong hồ sơ kiểm sát được lập theo quy định ở từng lĩnh vực công tác theo quy chế nghiệp vụ do VKSNDTC ban hành để lập hồ sơ nghiệp vụ theo quyết định này. Thế nhưng, ở một số lĩnh vực, hoặc chưa có quy định việc lập hồ sơ kiểm sát[1], hoặc không có quy định lập hồ sơ kiểm sát[2] sẽ khó xác định được tài liệu nào dùng làm căn cứ lập hồ sơ nghiệp vụ dễ dẫn đến việc thu thập không đầy đủ, phản ánh thiếu khách quan tình hình, kết quả công tác, cùng một loại hồ sơ nhưng không thống nhất giữa các địa phương, đơn vị trong toàn ngành, do đó, việc đề xuất, trao đổi về nội dụng này là cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 190 trong khi chờ hướng dẫn.

Quyết định 190 quy định rất nhiều loại hồ sơ nghiệp vụ trong toàn ngành; tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung nghiên cứu các loại hồ sơ và tổng hợp tài liệu trong hồ sơ nghiệp vụ đối với VKSND cấp huyện, tác giả xin trao đổi cùng độc giả:

1. Hồ sơ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (TB):

- Vản bản thể hiện nguồn tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố (như đơn khiếu nại, tố cáo; văn bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; văn bản kiến nghị khởi tố… ).

-  Quyết định chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền (đối với các tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố do nơi khác chuyển đến).

- Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

- Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

- Biên bản khám nghiệm hiện trường hoặc xác định hiện trường và sơ đồ hiện trường; biên bản khám phương tiện có liên quan; xem xét dấu vết trên thân thể, xác định thương tích ban đầu (của bị can, người bị hại...); quyết định trưng cầu giám định và Kết luận giám định; văn bản trả lời của Cơ quan có thẩm quyền giải đáp một số vướng mắc do Cơ quan điều tra yêu cầu trả lời (nếu có).

- Các trích ghi hoặc bản photo các tài liệu chứng cứ làm căn cứ khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.

- Bản kết thúc điều tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra.

- Quyết định tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố.

- Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.

- Thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

- Tài liệu của Viện kiểm sát thể hiện hoạt động kiểm sát (yêu cầu xác minh, yêu cầu khởi tố, yêu cầu phục hồi, hủy bỏ quyết định khởi tố, không khởi tố, tạm đình chỉ không có căn cứ, trái pháp luật…).

- Văn bản đề xuất quan điểm của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

- Văn bản thống nhất hoặc không thống nhất quan điểm của Lãnh đạo Viện kiểm sát đối với kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra.

2. Hồ sơ thực hành quyền công tố, kiểm sat điều tra, truy tố án hình sự (HS):

Về thủ tục tố tụng:

- Tiếp theo toàn bộ tài liệu giai đoạn tin báo.

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự; đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn của cơ quan điều tra và quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của VKS.

- Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của VKS (danh chỉ bản của bị can).

- Quyết định phân công cấp phó, ĐTV, KSV; yêu cầu thay đổi ĐTV.

- Các yêu cầu, quyết định của VKS trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra (quyết định hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cơ quan điều tra và VKS (cấp trên đối với cấp dưới) theo quy định BLTTHS).

- Lệnh bắt người (khẩn cấp, tạm giam), lệnh khám xét (người, chỗ ở, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm..). Kèm theo báo cáo đề nghị phê chuẩn hoặc báo cáo kết quả (bản trích ghi kết quả bắt, khám xét hoặc photo).

- Các công văn và quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của cơ quan điều tra, VKS và các quyết định của VKS trong việc phê chuẩn, không phê chuẩn các lệnh, quyết định của cơ quan điều tra.

- Các lệnh, quyết định truy nã bị can, biên bản bắt người có lệnh truy nã, quyết định đình nã, yêu cầu truy nã, đình nã bị can của VKS.

- Bản yêu cầu điều tra của KSV được phân công kiểm sát điều tra vụ án.

- Bản photo các quyết định thu giữ, kê biên, xử lí tài sản, đồ vật, vật chứng...trong vụ án; kèm biên bản về kết quả thực hiện.

- Bản photo các biên bản giao nhận các lệnh, quyết định cho bị can (kèm các lệnh, quyết định mà cơ quan điều tra, VKS đã ban hành).

- Biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ.

- Các quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định ủy thác điều tra; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án bị can; quyết định phục hồi điều tra, quyết định chuyển hồ sơ vụ án; quyết định tách-nhập vụ án...

- Các quyết định tố tụng hình sự và tài liệu khác, và các thông báo theo quy định của BLTTHS.

Về tài liệu điều tra, truy tố:

- Các trích ghi hoặc bản photo các biên bản thực nghiệm điều tra, biên bản đối chất, nhận dạng.

- Các trích ghi hoặc bản photo các chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác liên quan để giải quyết phần dân sự trong  vụ án hình sự.

- Các bản photo tường trình, tự khai, tự thú, lời khai của bị can; lời khai của người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...

- Các trích ghi hoặc bản photo lí lịch bị can, các tình tiết liên quan đến nhân thân và gia đình như huân chương, huy chương, chứng nhận bà mẹ Việt Nam anh hùng...

- Bản kết luận điều tra vụ án hoặc quyết định đề nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; kết luận điều tra bổ sung; biên bản giao nhận kết luận điều tra hoặc kết luận điều tra bổ sung.

- Bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn của VKSND; biên bản giao nhận cáo trạng hoặc quyết định truy tố.

Các tài liệu khác:

- Bản nghiên cứu tổng hợp chứng cứ và các đề xuất của KSV, KTV.

- Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của đơn vị nghiệp vụ hoặc Viện kiểm sát cấp trên.

- Các biên bản họp để giải quyết vụ án trong nội bộ ngành kiểm sát hoặc liên ngành.

- Các văn bản báo cáo cấp ủy địa phương và ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương về vụ án.

- Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm, kèm theo các kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm.

- Các tài liệu về vi phạm của cơ quan điều tra, VKS và biện pháp khắc phục.

- Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, kiểm sát điều tra, truy tố, biện pháp và kết quả giải quyết.

- Các văn bản, tài liệu cần thiết khác trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ban hành.

- Nhật kí kiểm sát điều tra.

3. Hồ sơ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các án hình sự (XS):

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

- Quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử.

- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án.

- Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

- Quyết định rút quyết định truy tố của VKS.

- Bản sao biên bản giao các quyết định của Tòa án (kèm theo loại quyết định).

- Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.

- Báo cáo án; đề cương xét hỏi; dự kiến kế hoạch tranh luận tại phiên tòa; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.

- Biên bản họp trù bị giữa VKS và Tòa án.

- Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của VKS cấp trên, của cấp ủy địa phương.

- Bản dự thảo luận tội của Kiểm sát viên.

- Bút ký phiên tòa sơ thẩm do Kiểm sát viên ghi chép.

- Quyết định hoãn phiên tòa.

- Bản án sơ thẩm.

- Đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm.

- Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị, phiếu thống kê tội phạm.

- Tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra biên bản phiên tòa, phiếu kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của tòa án cấp sơ thẩm.

- Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của tòa án cấp sơ thẩm; những nguyên nhân, điều kiện phạm tội và tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục.

- Các văn bản tài liệu khác trong hoạt động xét xử sơ thẩm và kiểm sát xét xử sơ thẩm như: các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc qua đơn thư khiếu nại phản ánh.

- Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm, kết quả giải quyết.

- Kế hoạch, thư mời, biên bản, báo cáo kết quả phiên tòa rút kinh nghiệm.

4. Hồ sơ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam (TG):

- Các lệnh, quyết định tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giữ, tạm giam.

- Các quyết định phê chuẩn.

- Thông báo sắp hết hạn giam giữ của cơ quan quản lý giam giữ.

- Biên bản kiểm tra nhà tạm giữ, biên bản vi phạm của cán bộ cơ quan quản lý giam giữ, biên bản vi phạm của người bị tạm giữ, tạm giam.

- Đơn khiếu nại, tố cáo, kết quả giải quyết.

5. Hồ sơ kiểm sát thi hành án hình sự (TH):

- Bản án hoặc trích lục.

- Quyết định ủy thác thi hành án.

- Thông báo ủy thác đi, tiếp nhận ủy thác.

- Quyết định thi hành án hình sự.

- Phiếu kiểm sát quyết định thi hành án.

- Yêu cầu áp giải.

- Các tài liệu khác: thủ tục đình chỉ, tạm đình chỉ, hoãn thi hành án; thủ tục xét giảm thời gian thử thách…

- Quyết định công nhận chấp hành xong thời gian thử thách, thời gian cải tạo.

- Đơn khiếu nại, tố cáo, kết quả giải quyết.

6. Hồ sơ về vụ án đình chỉ (ĐC):

          - Tiếp theo toàn bộ tài liệu giai đoạn kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử.

          - Các tài liệu làm căn cứ đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can.

          - Quyết định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can.

          - Kết luận kiểm sát quyết định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can (đối với các trường hợp Cơ quan điều tra, Tòa án ra quyết định đình chỉ).

7. Hồ sơ về vụ án tạm đình chỉ (TĐ):

          - Tiếp theo toàn bộ tài liệu giai đoạn kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử.

- Các tài liệu làm căn cứ tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can.

- Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can.

- Kết luận kiểm sát quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can (Đối với các trường hợp Cơ quan điều tra, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ).

8. Hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự (TD):

- Bản án hoặc trích lục.

- Quyết định ủy thác thi hành án.

- Thông báo ủy thác đi, tiếp nhận ủy thác.

- Quyết định thi hành án dân sự;

- Phiếu kiểm sát quyết định thi hành án;

          - Các tài liệu xác minh điều kiện thi hành án.

- Các tài liệu khác: thủ tục cưỡng chế kê biên, đình chỉ, hoãn thi hành án, trả đơn yêu cầu…

- Đơn khiếu nại, tố cáo, kết quả giải quyết.

9. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình sơ thẩm (DS):

Về thủ tục tố tụng:

- Thủ tục tố tụng do Tòa án gửi bản chính cho Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo thụ lý bổ sung vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Quyết định phân công, thay đổi Thẩm phán, HTND, Quyết định chuyển vụ án, Quyết định tách, nhập vụ án, Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định định giá tài sản.

- Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án.

- Quyết định phân công Kiểm sát viên.

- Bản án hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định đình chỉ, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Về chứng cứ:

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của nguyên đơn cung cấp.

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của bị đơn cung cấp.

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nếu có.

- Các trích ghi hoặc bản photo tài liệu những người tham gia tố tụng khác.

- Đối với những vụ án về tranh chấp Quyền sử dụng đất, tranh chấp chia thừa kế: giấy đăng ký quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, biên bản định giá, thẩm định tại chỗ…

Tài liệu do Viện kiểm sát lập và ban hành:

- Tài liệu trích cứu.

- Báo cáo duyệt án, đề xuất quan điểm giải quyết với Lãnh đạo phụ trách.

- Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa.

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa

- Bút ký phiên tòa.

- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử sơ thẩm.

- Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập.

- Kế hoạch, thư mời, biên bản, báo cáo kết quả phiên tòa rút kinh nghiệm.

Tài liệu khác do Viện kiểm sát tiếp nhận (nếu có): đơn khiếu nại của đương sự, kết quả giải quyết, thông báo kháng cáo, báo cáo án có kháng cáo…

10. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc  kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (tương ứng HC, HM, HL, HK, HX):

Về thủ tục tố tụng:

- Thủ tục tố tụng do Tòa án gửi bản chính cho Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo thụ lý bổ sung vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Quyết định phân công, thay đổi Thẩm phán, HTND, Quyết định chuyển vụ án, Quyết định tách, nhập vụ án, Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định định giá tài sản, Thông báo đối thoại (đối với vụ án HC).

- Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án.

- Quyết định phân công Kiểm sát viên, Thông báo về việc phân công KSV (đối với vụ án HC).

- Bản án hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định đình chỉ, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Về chứng cứ:

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của nguyên đơn cung cấp.

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của bị đơn cung cấp.

- Các trích ghi hoặc bản photo chứng cứ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nếu có.

- Các trích ghi hoặc bản photo tài liệu những người tham gia tố tụng khác.

- Giấy đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ thửa đất, hồ sơ mốc giới, quyết định của UBND, hợp đồng về quyền sử dụng đất, biên bản định giá, thẩm định tại chỗ…

Tài liệu do Viện kiểm sát lập và ban hành:

- Tài liệu trích cứu.

- Báo cáo duyệt án, đề xuất quan điểm giải quyết với Lãnh đạo phụ trách.

- Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa, tranh luận.

- Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa

- Bút ký phiên tòa.

- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử sơ thẩm.

- Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập.

- Kế hoạch, thư mời, biên bản, báo cáo kết quả phiên tòa rút kinh nghiệm.

Tài liệu khác do Viện kiểm sát tiếp nhận (nếu có): đơn khiếu nại của đương sự, kết quả giải quyết, thông báo kháng cáo, báo cáo án có kháng cáo…

11. Hồ sơ kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (tương ứng KN, TC):

-  Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân (hoặc phiếu chuyển).

- Tài liệu kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo của công dân nộp.

-  Quyết định phân công KSV.

- Thông báo chỉ dẫn, giấy báo tin.

- Biên bản làm việc, kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định.

- Biên bản tố chức đối thoại.

- Báo cáo giải trình của cơ quan có liên quan đến việc giải quyết đơn.

- Đề xuất xử lý đơn của KSV.

- Quyết định, kết luận giải quyết đơn khiếu nại tố cáo.

- Biên bản bàn giao quyết định, kết luận giải quyết đơn khiếu nại tố cáo.

12. Hồ sơ giải quyết đơn yêu cầu bồi thường (BT):

- Đơn yêu cầu bồi thường của người được bồi thường.

- Bản sao văn bản của cơ quan tố tụng có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh tạm giam, các quyết định phê chuẩn, quyết định truy tố, quyết định đình chỉ bị can hoặc bản án tuyên bị cáo không phạm tội…).

- Bản chính hoặc bản sao công chứng một trong các loại giấy tờ tùy thân của người bị thiệt hại (chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước) hoặc người được ủy quyền.

- Quyết định cử người đại diện giải quyết bồi thường.

- Biên bản thương lượng thành (hoặc không thành).

- Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.

- Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc bồi thường thiệt hại (trong trường hợp thương lượng không thành người bị thiệt hại khởi kiện ra Tòa án).

- Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường.

- Các tài liệu về trách nhiệm hoàn trả: Quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả; Công văn xác định lỗi đối với người thi hành công vụ.

- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định.

- Biên bản bàn giao tiền bồi thường.

- Tài liệu về khôi phục danh dự công dân.

13. Hồ sơ thanh quyết toán (QT):

- Hệ thống sổ sách.

- Báo cáo tài chính.

- Báo cáo quyết toán ngân sách.

- Chứng từ thanh quyết toán.

- Bảng đối chiếu kho bạc Nhà nước.

Có thể nói tài liệu làm căn cứ để lập hồ sơ nghiệp vụ rất khác và đa dạng đối với mỗi loại hồ sơ nghiệp vụ cụ thể, cho nên những tài liệu do tác giả đề xuất, trao đổi trên đây chưa thể nào hoàn chỉnh, nhưng đây có thể làm tài liệu cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tham khảo để nhận dạng, thu thập, bổ sung tài liệu và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệp vụ theo quy định trong khi chờ hướng dẫn chính thức từ cấp trên. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của độc giả để hoàn thiện bài viết.

 

 

Đặng Phước Thiện

 


[1] Hồ sơ kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

[2] Hồ sơ công tác giải quyết đơn yêu cầu bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, hồ sơ kiểm sát giam, giữ, thi hành án…


Tin liên quan

» Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
» Phòng 9 VKSND tỉnh thực hiện tốt công tác kháng nghị, kiến nghị
» Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát, sửa bản án sơ thẩm
» Kiến nghị thu hồi các quyết định thi hành án, quyết định giải tỏa tài sản của người phải thi hành án
» Hiệu quả từ phiên tòa rút kinh nghiệm đối với công tác tự đào tạo của Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề